Về chữ viết tắt dùng dưới đây, P là Pali (tiếng Ba Lị); S là Sanskrit (tiếng Phạn) và Jap. là Japanese (Nhật ngữ).
1. (HOÀNG HẬU) MA GIA:Danh từ Hán Việt dịchâm chữ Màyà (Ba Lịvà Phạn) hay Maka (Nhật).Mẹ của đức Phật vàvợ của vua Tịnh Phạn(Ba Lị: Suddhodana). Bà sốngở nước Câu Ly (BaLị: Koliya) thời xưa, naythuộc vương quốc Nepal. Bàcòn có tên gọi làMa Ha Ma Gia (BaLị: Mahà Màyà).
2. TỊNH PHẠN: Danh từHán Việt dịch âm chữSuddhodana (Ba Lị); Suddhodana (tiếngPhạn) hay Jòbonnò (Nhật ngữ).Thân phụ của thái tửTất Ðạt Ða (Phạn: Siddhàrta)và là tộc trưởng bộtộc Thích Ca (Ba Lị:Sakiya). Ông là vua caitrị một nước nhỏ ởdưới chân núi Hy MãLạp Sơn (Himalayas) có kinhđô đóng tại thành CaTỳ La Vệ (Ba Lị:Kapilavatthu), ngày nay thuộc vươngquốc Nepal.
3. LÂM TỲ NI: Danhtừ Hán Việt dịch âmchữ Lumbini (Ba Lị vàPhạn). Tên một hoa viênnơi đức Phật Thích CaMâu Ni (Ba Lị: BuddhaShakyamuni) đã ra đời hơn2.600 năm trước. Nó nằmgần kinh đô Ca TỳLa Vệ của bộ tộcThích Ca. Ngày nay LâmTỳ Ni (Lumbini) có têngọi là Rummindei thuộc lãnhthổ xứ Nepal. Vua ADục (Asoka) của Ấn Ðộ(273-232 trước tây lịch) đếnviếng thăm nơi này khoảngvào năm 250 trước tâylịch. Ðức vua đã choxây dựng một trụ đátại đây để kỷ niệmchuyến đi hành hương chiêmbái của Ngài. Lâm TỳNi là một trong bốnthánh tích quan trọng nhấtcủa Phật Giáo. Ba Phậttích kia là Phật ÐàCa Da (Buddha Gaya), vườnLộc Uyển (Sarnath) và CâuThi Na (Kusinara).
4. TẤT ÐẠT ÐA: Danhtừ Hán Việt dịch âmchữ Siddhattha (Ba Lị), Siddhàrtha(Phạn) hay Shittta-Taishi (Nhật ngữ).Nghĩa đen là “người đãhoàn thành mục tiêu đạinguyện của mình”. Tục danhcủa đức Phật trước khiNgài xuất gia.
5. A TƯ ÐÀ: Danhtừ Hán Việt dịch âmchữ Asita (Ba Lị vàPhạn) hay Ashida (Nhật). Vịđạo sĩ ẩn tu ởtiểu quốc Ca Tỳ LaVệ thời xưa (nay thuộcxứ Nepal). Khi thái tửTất Ðạt Ða giáng sinhông đến thăm tiên đoánrằng sau này nếu tháitử ở đời sẽ làmột đại vương và nếuxuất gia đi tu ngàisẽ thành Phật.
6. ÐỀ BÀ ÐẠT ÐA:Danh từ Hán Việt dịchâm chữ Devadatta (Ba Lịvà Phạn) hay Daibadatta (Nhật).Bà con với đức Phật.Ðầu tiên, Ðề Bà ÐạtÐa là đệ tử củađức Thế Tôn nhưng sauông từ bỏ và trởthành kẻ thù của Ngài.Hai lần ông mưu toanám hại đức Phật. Lầnthứ nhất, ông đứng trênđồi lăn đá xuống làmđức Phật bị thương, nhưngsau Ngài được y sĩKỳ Bà (Jivaka) chữa lành.Lần thứ hai, Ðề ÐàÐạt Ða xúi giục ngườigiữ voi ở thành VươngXá (Ràjagaha) nước Ma KiệtÐà (Magadha) ngày xưa thảvoi say Nalagiri chạy rađường để giết đức Phật,nhưng khi đến gần voiquỳ xuống bên chân Ngài.Vào cuối đời, Ðề BàÐạt Ða nhận biết lỗilầm của mình. Ngày nọ,ông đang trên đường đếngặp đức Thế Tôn mongđược sám hối để Ngàitha thứ, nhưng chưa kịptới gặp đức Phật thìông đã bị đọa rơivào hỏa ngục.
7. DA DU ÐÀ LA:Danh từ Hán Việt dịchâm chữ Yasodharà (Ba Lị),Yásodhara (Phạn) hay Yashudara (Nhật).Vợ của thái tử TấtÐạt Ða (Siddhàrta) trước khiNgài đi tu và làmẹ của La Hầu La(Ba Lị: Rahula), con củađức Phật. Sau này, bàđã xuất gia làm TỳKheo Ni.
8. THIỆN GIÁC: Danh từHán Việt dịch âm chữSuprabuddha (Ba Lị) hay Zenkaku(Nhật ngữ). Vị vua trịvì bộ tộc Câu Ly(Koliya) có kinh đô đóngtại thành Devadaha, nay thuộcxứ Nepal. Ông là thânsinh của Da Du ÐàLa (Yasodharà).
9. LA HẦU LA: Danhtừ Hán Việt dịch âmchữ Rahula (Ba Lị vàPhạn), hay Ragora (Nhật). Concủa đức Phật, sinh ratrước khi Ngài vượt thànhxuất gia. Mẹ của LaHầu La (Rahula) là DaDu Ðà La (Yasodhàra). Saunày, ông trở thành mộttrong mười đại đệ tửcủa đức Phật.
10. CA TỲ LA VỆ:Danh từ Hán Việt dịchâm chữ Kapilavatthu (Ba Lị),Kapilavastu (tiếng Phạn) hay Kabira-e(Nhật). Kinh đô của bộtộc. Thích Ca (Sakya) dướiquyền cai trị của vuaTịnh Phạn (Suddhodana) Ðức Phậtra đời tại vườn LâmTỳ Ni (Lumbini) gần thịtrấn Ca Tỳ La Vệ(Kapilavatthu) và Ngài đã trảiqua thời niên thiếu tạiđó. Ngày nay, Ca TỳLa Vệ (Kapilavatthu) được cácnhà khảo cổ Ấn Ðộxác nhận thuộc làng Tilaurakotatrong địa hạt Terai, xứNepal.
11. XA NẶC: Danh từHán Việt dịch âm chữChanna (Ba Lị), Chandaka (Phạn)hay Shanoku (Nhật). Người hầucận thân tín của tháitử Tất Ðạt Ða (đứcPhật). Ông đã mang ngựaKiền Trắc (Kanthaka) đến chothái tử cỡi để vượtthành xuất gia. Sau nàyXa Nặc trở thành đệtử của đức Phật.
12. KIỀN TRẮC: Danh từHán Việt dịch âm chữKanthaka (Ba Lị), Kanthaka (Phạn)hay Kenchoku (Nhật). Tên conngựa mà đức Phật đãdùng để cỡi khi Ngàirời bỏ cung điện đixuất gia.
13. MA KIỆT ÐÀ: Danhtừ Hán Việt dịch âmchữ Magadha (Ba Lị vàPhạn) hay Makada (tiếng Nhật).Một trong 16 nước lớncủa Ấn Ðộ thời đứcPhật còn tại thế. Lúcấy, Ma Kiệt Ðà (Magadha)dưới quyền cai trị củavua Tần Bà Sa La(Bimbisàra: 543-493 trước tây lịch)có kinh đô đóng tạithành Vương Xá (Rajagaha) nướcMa Kiệt Ðà (Magadha) xưakia, nay thuộc các quậnPatna và Gaya, tiểu bangBihar, miền đông bắc ấnÐộ.
14. TẦN BÀ SA LA:Danh từ Hán Việt dịchâm chữ Bimbisàra (Ba lịvà Phạn) hay Bimbashara (Nhật).Tên vị vua cai trịvương quốc Ma Kiệt Ðà(543-493 trước tây lịch) thờiđức Phật còn tại thế.Ông đã kiến tạo thànhVương Xá (Ràjagaha). Kinh sáchtiếng Ba Lị (Pali) ghichép rằng Tần Bà SaLa (Bimbisàra) lên ngôi vuavào năm mười lăm tuổi,và năm sau ông quyy làm đệ tử củađức Thế Tôn. Ông làvị vua đã hết lòngủng hộ Phật Giáo, đãdâng cúng Tu Viện TrúcLâm cho đức Phật vàchư Tăng.
15. VƯƠNG XÁ THÀNH: Danhtừ Hán Việt dịch âmchữ Ràjagaha (Ba Lị), Ràjagrha(Phạn) hay Òsha-jò (Nhật): Kinhđô của vương quốc MaKiệt Ðà (Magadha) thời xưa,nay là thành phố Rajgirtrong tiểu bang Bihar, vùngđông bắc Ấn Ðộ.
16. A LA LA:: Danhtừ Hán Việt dịch âmngắn gọn của chữ Alàra-Kàlàma(Ba Lị), Àràda-Kàlàma (Phạn) hayArarakaran (Nhật). Tên vị đạosĩ thái tử Tất ÐạtÐa đến hỏi đạo giảithoát ngay sau khi Ngàirời cung điện đi xuấtgia và trở thành nhàtu khổ hạnh. Ðược biếtđạo sĩ A La Lalà một triết gia theophái Số Luận (Samkhya) vàsống gần thành Tỳ XáLy (Ba Lị:Vesali), nay làthành phố Besàrh trong quậnMuzzaffapur, tiểu bang Bihar, vùngđông bắc Ấn Ðộ.
17. UẤT ÐẦU LAM PHẤT:Danh từ Hán Việt dịchâm ngắn gọn chữ Uddaka-Ràmaputta(Ba Lị), Udraka-Ràmaputra (tiếng Phạn).Tên một trong các đạosư thái tử Tất ÐạtÐa đến hỏi đạo saukhi xuất gia và trướckhi Ngài thành Phật.
18. NI LIÊN THUYỀN: Danhtừ Hán Việt dịch âmchữ Neranjarà (Ba Lị), Nairanjanà(Phạn) hay Nirenzenga (Nhật). Tênmột con sông vào thờiđức Phật còn tại thế,ngày nay dân chúng ẤnÐộ gọi là sông Phalguhay Lilajana với nước trongxanh, sạch và mát. Dòngsông phát xuất từ vùnggần Simeria, trong quận Hazaribagh,miền trung tiẻu bang Bihar,vùng đông bắc Ấn Ðộ.Sa môn Tất Ðạt Ða(Siddhàrtha) đã viếng thăm vàtắm ở sông này saukhi Ngài từ bỏ lốitu ép xác khổ hạnh.Cạnh bờ sông có khurừng Sa-La, nơi đây đứcPhật đã nghỉ ngơi vàobuổi chiều ngay trước đêmNgài thành Ðạo sau 49ngày ngồi thiền định dướicội Bồ Ðề tại làngPhật Ðà Ca Da (BuddhaGaya) nằm cách xa mộtkhoảng ngắn về hướng tâycon sông này.
19. CA DA: Danh từHán Việt dịch âm chữGayà (Ba Lị) hay Gaya(tiếng Nhật). Tên một thànhphố thiêng liêng thuộc tiểubang Bihar, miền đông bắcẤn Ðộ. Ðây là nơiđức Phật hay viếng thămkhi Ngài còn tại thế.Ngày nay Ca Da (Gaya)bao gồm thành phố Sahebganjvề phía tây bắc vàthị trấn Gaya cũ ởhướng nam. Phật Ðà CaDa (Buddha Gaya) nơi đứcPhật thành Ðạo cách thànhphố Ca Da (Gaya) khoảng10 cây số về phíanam.
20. TU GIÀ ÐA: Danhtừ Hán Việt dịch âmchữ Sujàtà (Ba Lị). Tênngười con gái của vịđiền chủ ở làng Senanigần thị trấn Ưu LâuTần Loa (Ba Lị: Uruvela)thời đức Phật còn tạithế, nay là làng Urelcách xa sáu dặm thịtrấn Ca Da (Gaya) trongquận Gaya thuộc tiểu bangBihar, vùng đông bắc ẤnÐộ. Nàng phát tâm hứasẽ dâng cúng cho vịthần cây đa cạnh nhàmột bữa ăn cháo sữanếu như nàng sanh mộtđứa con trai. Sau đó,cô sanh cháu trai, lòngmong ước của cô đượcmãn nguyện. Cô sai ngườihầu gái sửa soạn nơicho cô đến lễ báitạ ơn Người tớ gáithấy sa môn Tất ÐạtÐa đang ngồidưới gốc câyđa, cô tưởng ngài làvị thần cây hiện rađể thọ nhận lễ vật.Sau khi được người hầugái thông báo, tín nữTu Già Ða (Sujàtà) rấtvui mừng, mang thức ănđựng trong bình bát bằngvằng đến cúng dường choNgài. Ðây là bữa ănduy nhất của đức Phậttrước khi Ngài chứng đạogiác ngộ sau thời gian49 ngày ngồi thiền địnhdưới cội Bồ Ðề tạilàng Phật Ðà Ca Da(Buddha Gaya) trong tiểu bangBihar, miền đông bắc ẤnÐộ.
21. BA LA NẠI: Danhtừ Hán Việt dịch âmchữ Bàrànasi (Ba Lị vàPhạn) hay Haranashi (Nhật). Têncũ còn gọi là Banaras.Thành phố nằm cạnh bờsông Hằng, kinh đô củavương quốc Ca Thị (BaLị: Kasi), một trong 16nước của Ấn Ðộ thờiđức Phật còn tại thế.Cách thành phố Ba LaNại khoảng bảy dặm (miles)la vườn Lộc Uyển (Sarnath)nơi đức Phật đã thuyếtbài pháp đầu tiên “KinhChuyển Pháp Luân” cho nămngười đệ tử xuất giacủa Ngài. Thành Ba LaNại (Baranasi hay Banaras) xưakia, ngày nay là thịtrấn Varanasi hay Benares thuộctiểu bang Uttar Pradesh, miềnbắc Ấn Ðộ (Xem chúthích số 22).
22. LỘC UYỂN: Danh từHán Việt dịch âm chữMigadàya (Ba Lị), Mrgadàva (Phạn)Rokuya-on (Nhật). Nghĩa đen là“Vườn Nai”. Là một trongbốn thánh địa quan trọngcủa Phật Giáo. Xưa kiaLộc Uyển (Migadàya)có tên Isipatana(Ba Lị) hay Rsipatana (Phạn).Ngày nay gọi là Sarnath,cách xa bảy dặm thànhphố Ba La Nại (Benareshay Varanasi), trong tiểu bangUttar Pradesh, miền bắc ẤnÐộ. Ðây là nơi đứcPhật đã thuyết cho nămvị đệ tử xuất giacủa Ngài bài pháp đầutiên kinh “Chuyển Pháp Luân”tiếng Ba Lị là “Dhammacakkappavattana-Sutta”hay Phạn ngữ “Dharmacakrapravartana-Sùtra”. LộcUyển (Sarnath) cũng là nơiđức Thế Tôn đã trảiqua mùa an cư kiếthạ đầu tiên.
23. MA VƯƠNG: Danh từHán Việt dịch âm chữMàra (Ba Lị và Phạn)hay Ma (tiếng Nhật). Nghĩalà quỷ sứ, yêu ma,thần của lòng tham ái,tội lỗi và chết chóc.Ma Vương là vua làmchủ cõi trời “Tha HóaTự Tại Thiên” hay“Paranirmita-vasavartin” (tiếngPhạn) tức là cảnh trờithứ sáu trong cõi Dụcgiới. Ma Vương thường đượcvẽ với hình tượng ngàicó một trăm cánh tayvà ngồi cỡi trên convoi. Trong Phật Giáo, MaVương là biểu tượng củanhững dục vọng khống chế,ngăn chận con người cũngnhư mọi hành động củachúng ta hướng đến việclành và tiến bộ trêncon đường giải thoát, giácngộ.
24. PHẬT hay PHẬT ÐÀ:Danh từ Hán Việt dịchâm chữ Buddha (Ba Lịvà Phạn), hay Butsuda (Nhật).Chữ “Buddha” (Phật) phát xuấttừ ngữ căn tiếng Phạn“Budh” nghĩa là hiểu rõ,thấy biết hay tỉnh thức.Phật là người đã giácngộ, không còn bị sanhtử luân hồi và hoàntoàn giải thoát.
25. KỲ ÐÀ QUẬT SƠN:Danh từ Hán Việt dịchâm chữ Gijjhakùta (Ba Lị),Grdhrakùta (Phạn) hay Gishakutsu-sen (Nhật).Cũng gọi là núi LinhThứu hay “Núi hình chimKên” (Vulture's Peak) vì ngọnnúi có hình dáng giốngnhư con chim kên vàcũng bởi chim kên thườnghay tụ tập đậu trênđỉnh núi này. Ðây làmột trong năm ngọn núidanh tiếng tại thành VươngXá (Ràjagaha) thời đức Phậtcòn tại thế, tức làthành phố Rajgir ngày nay,trong tiểu bang Bihar, miềnđông bắc Ấn Ðộ. Xưakia, nhiều đạo sĩ thườngvào ẩn tu trong cáchang động ở ngọn núinày và đức Phật cũnghay ghé lại tọa thiềnnơi đây mỗi khi Ngàiđến hoằng pháp tại VươngXá. Ðược biết trên đỉnhnúi này đức Phật đãthuyết nhiều kinh điển ÐạiThừa quan trọng trong đócó kinh Diệu Pháp LiênHoa.
26. A XÀ THẾ: Danhtừ Hán Việt dịch âmchữ Ajàtasattu (Ba Lị), Ajàtasatru(tiếng Phạn) hay Ajase (Nhật).Con vua Tần Bà SaLa (Bimbisàra) và hoàng hậuVi Ðề Hi (Vaidehi). Ônglên làm vua trị vìnước Ma Kiệt Ðà (494-462trước tây lịch) khoảng támnăm cuối cùng của đứcPhật và tiếp 24 nămsau khi đức Thế Tônnhập diệt. Tên A XàThế (Ajàtasattu) nghĩa là “kẻthù (sattu) khi chưa sanhra (Ajata) “ vì theotruyền thuyết bảo rằng lúchoàng hậu Vi Ðề Himang thai ông, bà thườnghay thèm khát hút máunơi đầu gối của chồng.Do vậy, các chiêm tinhgia đoán rằng đứa controng bụng bà tương laisẽ sát hại cha nó(Tần Bà Sa La) đểlên nắm quyền cai trịđất nước. Thực vậy, theosử liệu Phật Giáo, AXà Thế sau này đãbắt giam và bỏ đóigiết chết vua cha trongngục thất. Cùng với ÐềBà Ðạt Ða (Devadatta), ôngđã âm mưu chống lạiđức Phật nhưng thất bại.Sau này, ông đã quyy làm đệ tử củađức Thế Tôn và ủnghộ mạnh mẽ Phật Giáo.Cuối cùng, A Xà Thếđã bị giết chết bởichính con của ông làthái tử Udayabadra, người đãở ngôi vua được 14năm.
27. A NAN hay ANAN ÐÀ: Danh từ HánViệt dịch âm chữ Ananda(Ba Lị và Phạn) hayAnan (tiếng Nhật). Ðại ÐứcA Nan hay A NanÐà, bà con với đứcPhật, là một trong mườivị đại đệ tử củaNgài. Ðại Ðức là vịđệ tử theo hầu cận(làm thị giả) đức ThếTôn trong hơn hai mươinăm. Ðại Ðức là ngườicó trí nhớ siêu phàm,đã có thể đọc lạithuộc lòng những bài thuyếtcủa đức Phật mà vềsau được ghi chép thànhKinh Tạng. Ðược biết rằngsau khi đức Phật nhậpdiệt, Ðại Ðức A Nanmới chứng đạo giác ngộ(đắc quả A La Hán)và Ngài sống thọ đếntuổi 120.
28. CÂU THI NA: Danhtừ Hán Việt dịch âmchữ Kusinàrà (Ba Lị), Kúsinagara(tiếng Phạn) hay Kushinagara (NhậtKinh đô của xứ MạtLa (Ba Lị: Mallas), mộttrong 16 vương quốc củaẤn Ðộ thời đức Phậtcòn tại thế. Ngày naylà làng Kasia cách xa55 cây số về hướngđông thị trấn Gorakhpur, trongtiểu bang Uttar Pradesh, miềnbắc Ấn Ðộ. Ðây lànơi đức Phật đã nhậpNiết Bàn (viên tịch) trongrừng Sa La vào năm543 trước tây lịch. Sauđó, kim thân của Ngàiđược hỏa thiêu và mộtphần xá lợi của đứcThế Tôn đã được tôntrí thờ trong một bảotháp tại Câu Thi Na.Vì là nơi đức Phậtđã nhập diệt cho nênthành phố này đã trởthành một trong bốn thánhđịa thiêng liêng nhất củaPhật Giáo.